(Dichvuketoanthuebinhduong.com) – Giấy chứng tử và trích lục khai tử giống hay khác nhau?
Quý khách cần dịch vụ kế toán thuế trọn gói xin liên hệ Ms Lan 0984.744.591. Với kinh nghiệm kế toán chúng tôi sẽ giúp doanh nghiệp làm đúng và tránh sai sót. Nhận dịch vụ thành lập công ty doanh nghiệp trọn gói với combo tiết kiệm:
1. Giấy chứng tử là gì? Khi nào được cấp giấy chứng tử?
Căn cứ Điều 2, Điều 3 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện của một cá nhân để xác nhận cá nhân đó đã chết.
Nội dung của giấy chứng tử bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm chết, nơi cá nhân chết và thông tin của người thực hiện thủ tục khai tử.
Trong đó:
– Hộ tịch là những sự kiện trong đời sống của một cá nhân được sử dụng để xác định tình trạng nhân thân của một cá nhân từ khi cá nhân đó được sinh ra đến khi cá nhân chết.
– Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của một cá cá nhân.
– Nội dung thực hiện đăng ký hộ tịch bao gồm:
Khai sinh;
Kết hôn;
Giám hộ;
Nhận cha, mẹ, con;
Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
Khai tử.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch, trong vòng 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng, con, cha, mẹ hoặc người thân của người chết phải đăng ký khai tử.
Giấy chứng tử được cấp ngay sau khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử và Giấy chứng tử có giá trị pháp lý đầy đủ.
Giấy chứng tử của một cá nhân là một trong những giấy tờ hộ tịch quan trọng. Đây là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền và thân nhân của người chết thực hiện các thủ tục khác có liên quan đến cá nhân sau khi chết như sau:
– Chia thừa kế;
– Giải quyết chế độ tử tuất;
– Xác định phần tài sản chung của vợ chồng;
– Xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ, chồng người đã chết khi họ muốn đăng ký kết hôn với người khác;…
2. Trích lục khai tử là gì? Khi nào được cấp trích lục khai tử?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước cấp nhằm chứng minh một sự kiện hộ tịch của cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Bản chính trích lục hộ tịch được cơ quan nhà nước cấp ngay sau khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch.
Như vậy, trích lục khai tử là văn bản do cơ quan nhà nước cấp cho người đăng ký nhằm chứng minh sự kiện một cá nhân đã chết và việc này đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục khai tử được cấp ngay sau khi đăng ký khai tử.
Trích lục khai tử gồm các thông tin tương tự như thông tin tại giấy chứng tử, nhưng được trích lục từ Sổ hộ tịch.
3. Giấy chứng tử và trích lục khai tử giống hay khác nhau?
Giấy chứng tử và trích lục khai tử là 02 loại giấy tờ hộ tịch quan trọng của một cá nhân ghi nhận thông tin về sự việc một cá nhân đã qua đời.
Tuy nhiên, 02 văn bản này nhưng chúng có những nét khác biệt nhất định về mục đích và nội dung. Dưới đây là một số điểm khác nhau giữa giấy chứng tử và trích lục khai tử:
Tiêu chí | Giấy chứng tử | Trích lục khai tử |
Bản chất | Giấy chứng tử là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý ban đầu được cấp ngay khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử | Trích lục khai tử là văn bản do cơ quan nhà nước cấp nhằm chứng minh sự kiện một cá nhân đã chết và việc này đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Đây là bản sao hoặc tóm tắt thông tin từ Sổ hộ tịch, được cấp khi cần thiết để thay thế hoặc bổ sung giấy chứng tử gốc |
Nội dung | Bao gồm các thông tin cơ bản như họ tên, ngày sinh, ngày mất, nơi mất của người chết, và thông tin về người đi khai tử. Giấy chứng tử được cấp ngay sau khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử và có giá trị pháp lý đầy đủ | Gồm các thông tin tương tự như giấy chứng tử, nhưng được trích lục từ Sổ hộ tịch. Trích lục khai tử có thể là bản sao y nguyên văn bản hoặc bản trích yếu (tóm tắt các thông tin chính) |
Mục đích | Đây là tài liệu gốc được cấp khi làm thủ tục khai tử cho một cá nhân. Giấy chứng tử xác nhận chính thức về việc một người đã qua đời và là cơ sở cho nhiều thủ tục pháp lý khác có liên quan đến người chết. | Đây là bản sao hoặc bản tóm tắt các thông tin từ Sổ hộ tịch liên quan đến việc khai tử của một cá nhân. Trích lục khai tử thường được sử dụng để thay thế giấy chứng tử trong trường hợp giấy chứng tử gốc bị mất, hư hỏng, hoặc cần sao lưu cho các mục đích pháp lý, hành chính khác |
Thẩm quyền cấp | Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết hoặc nơi người đó chết (nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng) | Cơ quan nhà nước quản lý Sổ hộ tịch, thường là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi đăng ký khai tử ban đầu |
Trên đây là nội dung Giấy chứng tử và trích lục khai tử giống hay khác nhau?
Chúc bạn thành công!
Nguồn: Luatvietnam