Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN gồm những thông tin gì?

(Dichvuketoanthuebinhduong.com) – Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN gồm những thông tin gì?

Quý khách cần dịch vụ kế toán thuế trọn gói xin liên hệ Ms Lan 0984.744.591. Với kinh nghiệm kế toán chúng tôi sẽ giúp doanh nghiệp làm đúng và tránh sai sót. Nhận dịch vụ thành lập công ty doanh nghiệp trọn gói với combo tiết kiệm: 

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp cho cá nhân để ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý nhà nước. Vậy có phải chỉ có chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN không? Theo dõi ngay bài viết để tìm hiểu quy định về chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN mới nhất.
Mục lục

    1. Có phải chứng từ khấu trừ thuế TNCN chỉ sử dụng dưới dạng điện tử?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC, có quy định về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN cụ thể như sau:

    Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN sẽ được tiếp tục thực hiện theo Thông tư 37/2010/TT-BTC và Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC đến hết ngày 30/6/2022.

    Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế TNCN đáp ứng các điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì được áp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01/7/2022 và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn của Thông tư 37/2010/TT-BTC.

    Như vậy, theo quy định trên thì từ ngày 01/7/2022, tất cả doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đều phải chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN.

    Bên  cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có quy định liên quan đến định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN. 

    Theo đó: Chứng từ trong lĩnh vực quản lý về thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm cả chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

    Đồng thời, căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Nghị định  123/2020/NĐ-CP có quy định về hoá đơn, chứng từ ghi nhận các nội dung như sau:

    – Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN: Tổ chức khấu trừ thuế TNCN khi sử dụng chứng từ theo điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP theo hình thức điện tử tự tiến hành xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo theo các nội dung bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

    – Chứng từ và biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ và chính xác các nội dung của chứng từ, đồng thời đảm bảo không dẫn tới những cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được qua phương tiện điện tử.

    2. Chứng từ điện tử khấu từ thuế TNCN gồm có thông tin gì?

    Chứng từ điện tử khấu từ thuế TNCN gồm có thông tin gì? (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể gồm các thông tin:

    – Tên chứng từ, ký hiệu của mẫu chứng từ, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế và số thứ tự của chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

    – Tên, địa chỉ và mã số thuế của người nộp chứng từ;

    – Tên, địa chỉ và mã số thuế của người nộp thuế TNCN (nếu người nộp thuế đã được cấp mã số thuế);

    – Quốc tịch (nếu người nộp thuế TNCN không có quốc tịch Việt Nam);

    – Khoản thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, thời điểm trả thu nhập, số thuế đã được khấu trừ và thu nhập còn được nhận của người nộp thuế;

    – Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

    – Họ tên và chữ ký của người chi trả thu nhập.

    *Đối với trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử phải là chữ ký số.

    3. Quy định đăng ký sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN mới nhất

    Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tại thời điểm khấu trừ thuế TNCN, tổ chức khấu trừ thuế phải thực hiện việc lập chứng từ cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế TNCN.

    Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được hướng dẫn tại mục 2 Công văn 7563/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chứng từ khấu trừ thuế TNCN được Cục thuế TP.HCM ban hành thì việc đăng ký sử dụng chứng từ điện từ khấu trừ thuế TNCN được quy định như sau:

    – Tổ chức chi trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN phải nộp hồ sơ gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý trên Cổng thông tin thuedientu.

    – Hồ sơ đăng ký gồm có: Thông báo về việc phát hành chứng từ khấu trừ, sử dụng mẫu thông báo phát hành biên lai 02/PH-BLG tại Phụ lục IA được ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo phát hành chứng từ khấu trừ thuế điện tử.

    Trong trường hợp Cổng thông tin thuedientu chưa cập nhật mẫu 02/PH-BLG thì tổ chức chi trả thu nhập gửi hồ sơ qua cổng hcmtax.

    Lưu ý: Trường hợp các tổ chức trả thu nhập là văn phòng đại diện mà chưa có chữ ký số thì để tiết kiệm chi phí, văn phòng đại diện có thể đăng ký chữ ký số cấp một lần và có hiệu lực sử dụng trong vòng 05 ngày.

    Trên đây là những thông tin về Quy định về chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN mới nhất.

    Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 0984.744.591 để được hỗ trợ.

    Chúc bạn thành công! 

    Nguồn: Luatvietnam

    0 0 đánh giá
    Đánh giá bài viết có hữu ích
    Theo dõi
    Thông báo của
    guest

    Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

    0 Bình luận
    Phản hồi nội tuyến
    Xem tất cả bình luận
    Flash Sale tháng 11, thành lập công ty trọn gói tại Bình Dương sẽ được tặng 3 món quà bao gồm: tên miền .com, 5 email công ty, và một mẫu giao diện website doanh nghiệp tại https://themes.azdata.vn
    Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Doanh Nghiệp Bình Dương
    Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Doanh Nghiệp Bình Dương
    Content
    0
    Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x

    Tư vấn miễn phí (24/7) 0984.744.591

    Chúng tôi sử dụng các công cụ, như cookie, để cung cấp các dịch và chức năng thiết yếu trên trang của chúng tôi và thu thập dữ liệu về cách người truy cập tương tác với các trang, sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi. Bằng việc nhấp vào Chấp nhận, bạn đồng ý cho chúng tôi sử dụng các công cụ này để quảng cáo, phân tích và hỗ trợ.